Móng Nhà 2 Tầng Sâu Bao Nhiêu? Cơ Sở Tính Chiều Sâu Chôn Móng

Móng Nhà 2 Tầng Sâu Bao Nhiêu? Cơ Sở Tính Chiều Sâu Chôn Móng

Khi thi công xây dựng bất kỳ loại công trình nào, từ biệt thự đơn giản, nhà phố, cho đến biệt thự kiểu Pháp, biệt thự đẹp hay những tòa nhà cao tầng thì chiều sâu chôn móng bao giờ cũng là bước đầu tiên cần tính toán trong quá trình thi công xây móng cho công trình dựa vào việc chọn lựa phương án móng phù hợp nhất. Hãy cùng Công ty Thiết Kế Xây Dựng Khang Thịnh tìm hiểu về câu hỏi móng nhà 2 tầng sâu bao nhiêu ở bài viết sau

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án móng. Và đây là việc khá khó khăn đối với những người không có kinh nghiệm xây dựng, thi công. Thấu hiểu được điều này, từ kinh nghiệm thi công xây nhà trọn gói của mình & kiến thức tích lũy được từ học hỏi, công ty chúng tôi xin chia sẻ đến bạn cơ sở tính chiều sâu chôn móng để giúp bạn dễ hình dung ra công việc. Mời các bạn cùng tham khảo!

Một số loại kết cấu móng nhà 2 tầng thông dụng hiện nay

Móng băng nhà 2 tầng

Đây là phương án thi công làm móng điển hình của những mẫu thiết kế nhà nói chung cũng như mẫu thiết kế thi công nhà 2 tầng nói riêng. Móng băng là loại móng có phần chân đế mở rộng chạy dài theo những trục cột tạo thành khối đế vững chắc, phù hợp với những vùng có điều kiện địa hình địa chất yếu, hay cũng có thể ứng dụng cho những vùng có địa chất thông thường.Móng băng thông thường có ba loại như:

Loại móng băng cứng
Loại móng băng cứng
  • Loại móng băng mềm
  • Loại móng băng kết hợp

Chọn lựa kiểu móng băng cụ thể nào thì sẽ còn phụ thuộc cụ thể vào nền đất cũng như phương án thiết kế cụ thể của KTS đưa ra sau khi đã khảo sát địa chất & đánh giá tình trạng chung.

Móng cọc

Kết cấu loại móng này được thi công trên những đầu cọc tạo thành sự liên kết chặt chẽ giữa đài móng, giằng móng & cọc thi công. Chúng tạo kết cấu vô cùng vững chắc. Loại móng này thường được dùng cho những địa hình đất yếu, dễ sụt lún, hay ao hồ, nơi có địa hình phưc tạp.

Số lượng cọc thi công xây dựng sẽ phụ thuộc vào tải trọng công trình tác dụng vào đầu cột, độ sâu của móng chôn & được tính theo công thức:

Tải trọng, tải trọng sàn, trọng tải tác dụng khi đưa vào sử dụng tổng cộng vào khoảng từ 1.2 đến 1.5 tấn/m2 x diện chịu tải của các cột x 1.2 x 2 (số tầng)

Kết cấu móng cọc
Kết cấu móng cọc

Móng bè

Móng bè cũng là loại móng được dùng phổ biến có tác dụng làm giảm tải trọng của nhà 2 tầng. Kết cấu của loại móng này hay được sử dụng cho những công trình tại nông thôn. Loại móng này được thi công xây trải rộng dưới toàn bộ công trình, giúp làm giảm áp lực cho công trình trên đất nền. Loại móng này chỉ dùng cho những công trình có địa hình yếu, dễ lún, nhưng so với kết cấu móng bằng thì loại móng này ít dùng cho kết cấu móng nhà 2 tầng.

Móng đơn

Kiểu móng này có tác dụng chịu được tải trọng nhẹ và có kết cấu đơn giản, chỉ dùng xây cho những mẫu thiết kế nhà có nền đất khá rắn chắc & tốt. Tuy nhiên trên thực tế kiểu móng này ít được chọn lựa cho các mẫu thiết kế nhà nói chung.Nhìn chung trong bốn loại móng này thì móng băng là kiểu móng phổ biến và được dùng nhiều nhất trong thiết kế kết cấu móng nhà 2 tầng ngày nay.

CHIỀU SÂU CHÔN MÓNG LÀ GÌ?

Móng công trình là 1 bộ phận kết cấu bên dưới của công trình, nó liên kết với kết cấu chịu lực bên trên như tường, cột… Móng có nhiệm vụ tiếp thu tải trọng tử công trình & truyền tải trong đó phân tán xuống nền.

Chiều sâu chôn móng là khoảng cách từ đáy móng đến mặt đất tự nhiên gọi là chiều sâu chôn móng. Mặt tiếp xúc giữa đáy móng cùng với nền bắt buộc phải phẳng & nằm ngang (không có độ dốc), mặt náy được gọi là đáy móng.

NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ TÍNH CHIỀU SÂU CHÔN MÓNG

Dựa trên đặc điểm, tính chất và cấu tạo của công trình xây dựng

Dựa vào tính chất của công trình xây dựng ta mới tính toán được tải trọng của công trình tác dụng lên nền móng.

  • Đối với các công trình nhà dân dụng diện tích bé dưới 5 hay 6 tầng thì chúng ta chỉ cần xây móng băng hoặc móng đơn để tiết kiệm chi phí thi công móng.
  • Đối với công trình nhà 1, 2 tầng diện tích nhỏ nên dùng móng đơn còn từ 3 đến 5 tầng nên sử dụng móng bằng.
  • Nếu công trình có diện tích lớn với quy mô từ 7 tầng trở lên thì phải dùng móng sâu (ép cọc) hay cọc khoan nhồi để bảo đảm chịu được tải trọng của công trình.
Tính chiều sâu chôn móng dựa trên cơ sở nào còn phụ thuộc vào kiểu loại móng
Tính chiều sâu chôn móng dựa trên cơ sở nào còn phụ thuộc vào kiểu loại móng
  • Các công trình diện tích rộng trên 300m2 thì nên dùng móng băng để bảo đảm được nền móng an toàn. Diện tích móng phụ thuộc vào diện tích của công trình.
  • Đối với 1 số công trình như nhà sàn hay nhà rông thì sẽ được xử lý móng theo các chân cột đóng sâu xuống nền đất chứ không dùng những loại móng thông thường.
  • Đối với các công trình đặt xuống nền đất thi công xây dựng bằng bê tông cốt thép đều cần phải dùng những phương án móng đã giới thiệu bên trên.
  • Đối với việc xác định chiều sâu chôn móng dựa theo tính chất công trình thì chúng ta cần nắm chắc được công trình mình định thi công xây dựng có quy mô như thế nào.

(Cần phải lưu ý như là công trình có tầng hầm hay không, có hệ thống giao thông liên lạc ngầm, hay có hầm rượu không).

Dựa trên điều kiện địa chất của công trình xây dựng

Điều kiện địa chất & địa hình của công trình được là yếu tố quan trọng nhất để quyết định dùng loại móng gì và chiều sâu chôn móng là bao nhiêu.

Dựa trên điều kiện địa chất của công trình xây dựng
Dựa trên điều kiện địa chất của công trình xây dựng

Điều kiện địa hình là vùng đồi núi cao hay địa hình bằng phẳng, hay loại địa hình vùng ven biển:

  • Với các công trình ở vùng đồi núi trên nền đất dốc dễ bị sạt lở thì lựa chọn loại móng sâu để bảo đảm an toàn. Tuy nhiên, nếu công trình nằm trên mặt phẳng ở vùng đồi núi thì vẫn có thể sử dụng móng nông.
  • Đối với loại địa hình bằng phẳng bình thường thì xây móng nông. Địa hình ven biển nên chọn xây móng sâu.

Điều kiện địa chất là yếu tố quyết định cơ bản để chọn loại móng phù hợp cho công trình xây dựng của mình:

  • Đối với những công trình nhỏ chỉ cần biết được đó là loại đất vườn bình thường, đất liền thổ hay là đất feralit thì có thể dùng móng nông vì móng nông ứng dụng cho loại đất là những lớp đất sét (sét pha) ở trạng thái dỏ cứng đến cứng có bè dày đủ lớn (thường từ 5 đến 7m) phân bố phía trên.
  • Còn với những loại đất bùn áo, đất cát hay đất ruộng thì chắc chắn phải dùng những loại móng sâu. Cần lưu ý rằng kể cả công trình nhỏ một tầng mà xây dựng trên những nền đất yếu như trên cũng phải xây móng sâu để tránh gây ra các hiện tượng lún nghiêng sau quá trình sử dụng lâu dài.

Những loại đất yếu có đặc điểm nhận biết & tính chất như sau:

  • Thuộc loại nền đất yếu thường là loại đất sét lại có lẫn nhiều hữu cơ, sức chịu tải nhỏ (0.5 đến 1kg/cm2). Đất có tính nén lún lớn (a > 0.1 cm2/kg). Hệ số rỗng e lớn (e > 10). Độ sệt lớn (B > 1). Modun  biến dạng bé (E < 50kg/cm2). Khả năng chống cắt bé & khả năng thấm nước bé. Hàm lượng nước trong đất cao, có độ bão hòa nước G > 0.8, dung trọng bé. Một số loại đất yếu chủ yếu & thường gặp:
  • Đất than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, đất đ­ược hình thành do kết quả phân hủy những chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ 20 đến 80%);
Khảo sát địa chất
Khảo sát địa chất
  • Đất sét mềm: Gồm những loại đất sét hay á sét tương đối chặt, ở trạng thái bão hòa nước, có cường độ thấp. Với công trình nhỏ một tầng cũng có thể dùng móng bản trong trường hợp đất sét nhưng với điều kiện đất không chứa nhiều hữu cơ.
  • Đất bùn: Những loại đất tạo thành trong môi trư­ờng nư­ớc, thành phần hạt rất mịn, ở trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất yếu về mặt chịu lực;
  • Cát chảy: Gồm những loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể bị nén chặt hay pha loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy được gọi là cát chảy;
  • Đất bazan: là loại đất yếu có độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, và khả năng thấm nước cao, dễ bị lún sụt

Dựa theo điều kiện thủy văn trong khu vực thi công

Điều kiện thủy văn là những mạch nước ngầm hay ao hồ trong khu vực xây dựng hoặc bên dưới nền đất thuộc diện tích móng. Ví dụ độ sâu của mạch nước, vị trí mạch nước ngầm hay xây nhà quá gần ao hồ đều liên quá đến việc chọn lựa phương án móng & độ sâu chôn móng. Nên đặt móng cao hơn mực nước ngầm để giữ nguyên kết cấu của đất & không phải tháo nước khi thi công.

Dựa vào chiều sâu chôn móng của nhà hay công trình lân cận

Nên đặt chiều sâu chôn móng ngang với phần đáy móng công trình liền kề bên cạnh trong trường hợp là đất liền thổ & những công trình nhà phố, nhà ống. Chỉ được phép đặt sâu hơn khi bảo đảm giữ được kết cấu của đất dưới chiều sâu chôn móng của nhà lân cận. Nếu như chôn móng sâu hơn thì nhà liền kề sẽ dễ bị nghiêng và lún sang một bên. Trong các loại công trình nhà vườn không cần thiết quan tâm đến yếu tố này.

Tính chiều sâu của móng dựa vào cơ sở nào để xác định loại móng
Tính chiều sâu của móng dựa vào cơ sở nào để xác định loại móng

Dựa vào ảnh hưởng của đặc tính và chỉ số của trọng tải

Khi trọng tải lớn nên tăng chiều sâu chôn móng, kho móng chịu trọng tải lệch tâm lớn phải chôn móng ở độ sâu thích hợp để bảo đảm tính ổn định cho móng.

Dựa theo tình hình khí hậu của khu vực thi công xây dựng

Cụ thể, nếu khu vực đặt công trình xây dựng dễ bị ngập lụt hay có mùa mưa kéo dài, thì nên chọn chiều sâu móng ở mức an toàn cũng như làm tăng chất lượng của móng, đầm nén chặt.

Móng nhà 2 tầng sâu baomóng nhà 2 tầng sâu bao nhiêu nhiêu là hợp lý?

Để trả lời câu hỏi móng nhà 2 tầng sâu bao nhiêu cần phải xem xét qua nhiều yếu tố về loại đất nến, kiến trúc xây dựng,… chúng tôi xin được tóm tắt chung lại như sau:

Độ sâu móng nhà 2 tầng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố
Độ sâu móng nhà 2 tầng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố
  • Độ sâu chôn móng trong mọi trường hợp không nên bé hơn 1/5 chiều cao của công trình xây dựng.
  • Đối với loại móng nông: từ 0,5 đến 3m, không nên bé hơn 0,5m
  • Đối với loại móng sâu: tùy vào đặc điểm của địa hình & địa chất
  • Đối với những loại công trình lớn, chiều sâu chôn móng có thể đặt ở lớp đất số 2 nếu lớp đất 2 có khả năng chịu lực tốt hay dùng móng cọc hạ vào lớp bên dưới tốt hơn.
  • Đối với các loại công trình có tải trọng vừa & nhỏ có thể dùng móng nông, độ sâu chôn móng có thể hạ ở lớp đất số 2 hay đặt tại vị trí số 1 có bổ sung lớp đệm, lớp đệm đặt ở lớp đất số hai.
  • Chiều sâu chôn móng phải được đặt vào trong lớp đất tốt có khả năng chịu lực tối thiểu đạt 0,3m.

Hy vọng với bài viết về móng nhà 2 tầng sâu bao nhiêu, có thể mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Để được biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Thiết Kế Xây Dựng Khang Thịnh để được tư vấn miễn phí nhé!

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Developed by Tiepthitute
Bản đồ
Facebook Messenger
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay